Lạc nội mạc tử cung: Triệu chứng, Nguyên nhân & Điều trị

81

Tổng quan

Lạc nội mạc tử cung là một rối loạn khiến các mô giống với mô nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung.

Lạc nội mạc tử cung phổ biến nhất liên quan đến buồng trứng, ống dẫn trứng và mô lót khung chậu. Rất hiếm khi mô giống nội mạc tử cung tìm thấy ngoài các khu vực này.

Lúc này, các mô giống nội mạc tử cung hoạt động như mô nội mạc tử cung, chúng dày lên, vỡ ra và chảy máu theo chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên mô này không có cách nào thoát ra khỏi cơ thể nên bị mắc kẹt lại.

Khi lạc nội mạc tử cung liên quan đến buồng trứng, các u nang được gọi là u nội mạc tử cung có thể hình thành. Mô xung quanh bị kích thích, cuối cùng phát triển thành mô sẹo và kết dính, các dài mô sợi có thể khiến các mô và cơ quan vùng chậu dính vào với nhau.

Lạc nội mạc tử cung có thể gây đau dữ dội hơn bình thường, đặc biệt là khi đến tháng. Các vấn đề về khả năng sinh sản cũng có thể bị ảnh hưởng. May mắn thay, chúng ta đã có phương pháp điều trị hiệu quả cho tình trạng này.

benh lac noi mac tu cung

Triệu chứng của lạc nội mạc tử cung

Triệu chứng chính của tình trạng lạc nội mạc tử cung là đau vùng chậu, thường liên quan đến kỳ kinh nguyệt.

Mặc dù nhiều người bị chuột rút trong kỳ kinh nguyệt nhưng những người bị lạc nội mạc tử cung thường có các cơn đau bụng kinh tồi tệ hơn nhiều so với bình thường. Các cơn đau này cũng có thể tăng dần theo thời gia.

Các triệu chứng phổ biến nhất của lạc nội mạc tử cung bao gồm:

  • Đau bụng kinh: Đau vùng chậu và chuột rút có thể bắt đầu trước và kéo dài vài ngày sau kỳ kinh nguyệt. Bệnh nhân cũng có thể bị đau lưng dưới và đau bụng.
  • Đau khi quan hệ: Vấn đề đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục thường gặp ở những người bị lạc nội mạc tử cung.
  • Đau khi đi tiểu tiện hoặc đại tiện
  • Chảy máu quá nhiều: Người mắc bệnh có thể sẽ bị chảy máu giữa các kỳ kinh nguyệt.
  • Vô sinh: Đôi khi lạc nội mạc tử cung được chẩn đoán đầu tiên ở những người đang tìm cách điều trị vô sinh.
  • Các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, buồn nôn trong kỳ kinh nguyệt.

Triệu chứng của lạc nội mạc tử cung thường bị nhầm lẫn với các tình trạng gây đau vùng chậu khác như bệnh viêm vùng chậu (PID) hoặc u nang buồng trứng, hội chứng ruột kích thích (IBS). Đôi khi IBS có thể đi kèm với lạc nội mạc tử cung và làm phức tạp thêm chẩn đoán.

Nguyên nhân gây lạc nội mạc tử cung

Dù cho nguyên nhân chính xác gây lạc nội mạc tử cung không được làm rõ nhưng có thể giải thích như sau:

  • Kinh nguyệt ngược dòng: Máu kinh chứa các tế bào nội mạc tử cung chảy ngược qua ống dẫn trứng và vào khoang chậu thay vì đi ra khỏi cơ thể. Các tế bào nội mạc tử cung này dính vào thành chậu và bề mặt các cơ quan vùng chậu, nơi chúng phát triển và tiếp tục dày lên và chảy máu trong mỗi kỳ kinh nguyệt.
  • Sự biến đổi của các tế bào phúc mạc: Các chuyên gia cho rằng các hormone hoặc yếu tố miễn dịch thúc đẩy sự biến đổi của các tế bào phúc mạc (các tế bào lót bên trong bụng) thành các tế bào giống nội mạc tử cung.
  • Biến đổi tế bào phôi: Các hormone như estrogen có thể biến đổi tế bào phôi thành tế bào giống nội mạc tử cung cấy ghép trong tuổi dậy thì.
  • Cấy sẹo phẫu thuật: Sau một lần phẫu thuật như cắt bỏ tử cung hoặc cắt bỏ C, các tế bào nội mạc tử cung có thể bám vào vết mổ.
  • Vận chuyển tế bào nội mạc tử cung: Hệ thống mạch máu hoặc bạch huyết có thể vận chuyển tế bào nội mạc tử cung đến các bộ phận khác của cơ thể.
  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Hệ thống miễn dịch gặp vấn đề có thể khiến cơ thể không thể nhận biết và phá hủy mô giống nội mạc tử cung đang phát triển bên ngoài tử cung.

Các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh

Một số yếu tố dưới đây làm tăng nguy cơ bị lạc nội mạc tử cung hơn, bao gồm:

  • Không sinh con
  • Có kinh quá sớm
  • Mãn kinh muộn
  • Có chu kỳ kinh nguyệt ngắn (dưới 27 ngày)
  • Có kinh nguyệt kéo dài hơn 7 ngày
  • Có mức độ estrogen cao hơn bình thường
  • Có chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp
  • Có người thân (mẹ, dì, chị gái) bị lạc nội mạc tử cung
  • Mắc các tình trạng bệnh lý ngăn cản sự lưu thông máu từ cơ thể trong kỳ kinh nguyệt.
  • Rối loạn đường sinh sản.

Lạc nội mạc tử cung thường phát triển vài năm sau khi bắt đầu hành kinh. Các dấu hiệu và triệu chứng của lạc nội mạc tử cung có thể tạm thời mất đi khi mang thai và biến mất hoàn toàn sau mãn kinh, trừ những người đang sử dụng bổ sung estrogen.

Biến chứng của lạc nội mạc tử cung

Vô sinh

Biến chứng chính của lạc nội mạc tử cung chính là suy giảm chức năng sinh sản. Có tới 1/3 phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung khó có thai.

Để có thai, trứng phải được phóng thích từ buồng trứng, đi qua ống dẫn trứng lân cận, được thụ tinh bởi tế bào tinh trùng và tự bám vào thành tử cung để bắt đầu phát triển.

Lạc nội mạc tử cung có thể gây tắc nghẽn ống dẫn trứng và ngăn không cho trứng và tinh trùng hợp nhất. Tuy nhiên tình trạng này cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản theo những cách khác như làm hỏng tinh trùng hoặc trứng.

Dù vậy, nhiều người bị lạc nội mạc tử cung mức độ từ nhẹ đến trung bình vẫn có thể thụ thai và mang thai đủ tháng. Các bác sĩ có thể khuyến khích nên sớm có con vì tình trạng này có thể tệ hơn theo thời gian.

Ung thư

Ung thư buồng trứng có thể xảy ra ở những người mắc lạc nội mạc tử cung cao hơn bình thường.

Mặc dù hiếm gặp, lạc nội mạc tử cung cũng có thể dẫn tới một số bệnh ung thư khác như ung thư biểu mô tuyến.

Chẩn đoán

Để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung và các tình trạng khác đau vùng chậu, bác sĩ có thể yêu cầu mô tả triệu chứng bao gồm vị trí cơn đau và thời điểm xảy ra.

Các xét nghiệm để kiểm tra và chẩn đoán lạc nội mạc tử cung có thể bao gồm:

  • Khám vùng chậu
  • Siêu âm
  • Chụp cộng hưởng tử MRI
  • Nội soi ổ bụng

Nội soi ổ bụng có thể cung cấp thông tin về vị trí, mức độ và kích thước của các mô cấy ghép nội mạc tử cung. Bác sĩ cũng có thể cần phải thực hiện thêm sinh thiết.

Thông thường, bác sĩ có thể điều trị hoàn toàn lạc nội mạc tử cung trong quá trình nội soi với chỉ một lần phẫu thuật.

Điều trị

Các bác sĩ thường điều trị lạc nội mạc tử cung bằng cách sử dụng thuốc. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và mong muốn có con của bệnh nhân. Phẫu thuật là biện pháp được sử dụng nếu điều trị ban đầu không đạt được hiệu quả.

Sử dụng thuốc giảm đau

Bác sĩ có thể sẽ khuyến nghị bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn như thuốc chống viêm không steroid ibuprofen như Advil, Motrin IB… hoặc naproxen sodium (Aleve) để giảm các cơn đau bụng kinh.

Với những bệnh nhân không có nguyện vọng mang thai, bác sĩ có thể đề nghị sử dụng liệu pháp hormone kết hợp với thuốc giảm đau.

Liệu pháp hormone

Các nội tiết tố bổ sung đôi khi có hiệu quả trong việc giảm hoặc loại bỏ cơn đau do lạc nội mạc tử cung. Sự lên xuống của các hormone trong chu kỳ kinh nguyệt khiến các lớp nội mạc tử cung dày lên, vỡ ra và chảy máu. Thuốc nội tiết tố có thể làm chậm sự phát triển của mô nội mạc tử cung và ngăn cản sự cấy ghép mới của mô nội mạc tử cung.

Liệu pháp hormone không phải là cách khắc phục vĩnh viễn bệnh lạc nội mạc tử cung, các triệu chứng có thể quay trở lại sau khi ngừng sử dụng thuốc.

Các liệu pháp được sử dụng để điều trị lạc nội mạc tử cung bao gồm:

  • Sử dụng thuốc tránh thai nội tiết
  • Chất chủ vận và chất đối kháng hormone giải phóng gonadotropin (Gn-RH)
  • Liệu pháp progestin
  • Các chất ức chế Aromatase

Phẫu thuật bảo tồn

Với người bệnh đang cố gắng mang thai, phẫu thuật để loại bỏ các mô cấy ghép lạc nội mạc tử cung trong khi vẫn giữ lại tử cung và buồng trứng có thể tăng cơ hội thành công.

Điều trị vô sinh

Lạc nội mạc tử cung có thể dẫn đến khó thụ thai. Điều trị khả năng sinh sản bao gồm việc kích thích buồng trứng để tạo ra nhiều trứng hơn và thụ tinh trong ống nghiệm. Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân mà sẽ có phương pháp điều trị phù hợp.

Cắt bỏ tử cung và buồng trứng

Việc phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng từng được coi là phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung hiệu quả nhất. Nhưng các chuyên gia đang dần chuyển sang việc tập trung vào việc loại bỏ tất cả các mô lạc nội mạc tử cung một cách cẩn thận và triệt để.

Cắt bỏ buồng trứng dẫn đến mãn kinh. Việc thiếu hụt hormone do buồng trứng sinh ra có thể cải thiện tình trạng đau do lạc nội mạc tử cung với một số người nhưng với những người khác, lạc nội mạc tử cung vẫn còn sau phẫu thuật sẽ tiếp tục gây ra các triệu chứng. Mãn kinh sớm cũng có nguy cơ mắc các bệnh về tim và mạch máu, một số tình trạng chuyển hóa và tử vong sớm.

Cắt bỏ tử cung đôi khi có thể được sử dụng để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lạc nội mạc tử cung như chảy máu kinh nhiều và hành kinh đau do co thắt tử cung, ở những người không muốn mang thai. Ngay cả khi buồng trứng còn nguyên, việc cắt bỏ tử cung vẫn có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của bạn, đặc biệt nếu bạn thực hiện phẫu thuật trước 35 tuổi.