Bệnh Lyme: Triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh

883

Tổng quan

Bệnh Lyme (Lyme Disease)là một bệnh nhiễm trùng do dính phải vi khuẩn Borrelia burgdorferi gây ra. Loại virus này được truyền sang người qua vết cắn từ ve chân đen. Bọ ve bị nhiễm bệnh sau khi cho hươu, chim hoặc chuột bị nhiễm bệnh.

ve chan den
Ve chân đen chứa vi khuẩn gây bệnh Lyme

Một con bọ ve phải có mặt trên da ít nhất 36 giờ trở lên để có thể truyền bệnh. Nhiều người mắc bệnh Lyme không rõ về vết cắn của ve.

Bệnh Lyme có tên như vậy do lần đầu tiên được công nhận tại thị trấn Old Lyme, Connecticut, năm 1975 và bị nhầm lẫn với bệnh viêm khớp dạng thấp chưa thành niên. Đây là bệnh do ve thường gặp nhất ở châu Âu và Hoa Kỳ.

Những người sống gần rừng hoặc dành thời gian lớn trong các khu rừng có nhiều khả năng cao mắc bệnh này.

Triệu chứng của bệnh Lyme

Những người mắc bệnh Lyme có thể xuất hiện nhiều dấu hiệu khác nhau và các triệu chứng cũng có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng. Vậy bệnh Lyme có nguy hiểm không?

Đây là một số dấu hiệu phổ biến của bệnh Lyme:

  • Phát ban đỏ, phẳng, tròn giống hình bầu dục, mắt bò bắt đầu từ vùng bị cắn sau khoảng 1 tuần (Có khoảng 25-50% người bị Lyme không xuất hiện phát ban)
  • Sốt
  • Đau đầu
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Đau và sưng khớp
  • Đau cơ
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Khó ngủ, khó tập trung
phát ban đỏ do bệnh lyme
Phát ban là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh Lyme

Trẻ em thường trải qua các triệu chứng bệnh Lyme giống như người lớn, nó tương tự các triệu chứng ở bệnh cúm mùa thông thường.

Những triệu chứng này có thể xảy ra ngay sau khi bị nhiễm trùng, hoặc vài tháng hoặc nhiều năm sau đó.

Trẻ em mắc bệnh Lyme và không bị phát ban mắt (89%).

Điều trị

Bệnh Lyme được điều trị tốt nhất trong giai đoạn đầu. Điều trị cho bệnh cục bộ sớm theo đợt bằng kháng sinh đường uống 10 đến 14 ngày đơn giản để loại bỏ nhiễm trùng.

Các loại thuốc dùng để điều trị bệnh Lyme bao gồm:

  • Doxycycline, amoxicillin hoặc cefuroxime là thuốc điều trị cho người lớn và trẻ em;
  • Cefuroxime và amoxicillin được sử dụng để điều trị cho phụ nữ đang cho con bú;

Kháng sinh tiêm tĩnh mạch (IV) được sử dụng cho một số dạng bệnh Lyme, bao gồm cho cả những người có liên quan đến bệnh tim mạch hoặc hệ thần kinh trung ương (CNS) .

Sau khi cải thiện và kết thúc quá trình điều trị, người bệnh sẽ được điều trị thông qua chế độ ăn uống, có thể mất từ 14 tới 28 ngày.

Viêm khớp Lyme là một triệu chứng ở giai đoạn muộn của bệnh Lyme có thể xuất hiện ở một số người, được điều trị bằng kháng sinh đường uống trong 28 ngày.

Biến chứng

Hội chứng bệnh sau Lyme là hội chứng sau điều trị vẫn tiếp tục xuất hiện các triệu chứng. Có khoảng 10 – 20% những người mắc bệnh Lyme gặp phải hội chứng này và chưa rõ nguyên nhân.

Hội chứng sau Lyme có thể ảnh hưởng tới khả năng vận động và nhận thức của của người bệnh. Việc điều trị hội chứng này chủ yếu tập trung vào việc giảm đau và khó chịu. Hầu hết mọi người phục hồi, nhưng có thể mất vài tháng hoặc nhiều năm.

ve cắn gây bệnh lyme

Triệu chứng bệnh Lyme sau

Các triệu chứng của hội chứng bệnh sau Lyme tương tự như các triệu chứng xảy ra trong giai đoạn trước.

Những triệu chứng này có thể bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Khó ngủ
  • Đau khớp hoặc cơ bắp
  • Đau hoặc sưng ở các khớp lớn của bạn, chẳng hạn như đầu gối, vai hoặc khuỷu tay
  • Khó tập trung và dễ nhớ trước quên sau
  • Gặp vấn đề trong ăn nói

Bệnh Lyme có lây không?

Hiện nay chưa có bằng chứng nào cho thấy bệnh Lyme có thể lây lan giữa người với người. Tuy nhiên, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, phụ nữ mang thai cũng không thể truyền bệnh cho thai nhi qua sữa mẹ.

Bệnh Lyme là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn truyền qua vết cắn của ve chân đen. Những vi khuẩn này được tìm thấy trong dịch cơ thể, nhưng hiện cũng không có bằng chứng nào cho thấy bệnh Lyme có thể lây sang người khác thông qua hắt hơi, ho hoặc hôn.

Bên cạnh đó cũng không có bằng chứng cho thấy bệnh Lyme có thể lây truyền qua đường tình dục hoặc lây truyền qua truyền máu.