Viêm khớp dạng thấp: Triệu chứng và nguyên nhân

338

Tổng quan

Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis) là một rối loạn viêm mãn tính ảnh hưởng nhiều đến khớp. Ở một số người, tình trạng bệnh này có thể làm hỏng nhiều hệ thống trong cơ thể bao gồm da, mắt, phổi, tim và các mạch máu.

Viêm khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô của chính cơ thể.

Không giống các tổn thương do thoái hóa khớp gây mòn, viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến niêm mạc của khớp, gây sưng đau, cuối cugnf dẫn tới xói mòn xương và biến dạng khớp.

Tình trạng viêm liên quan đến viêm khớp dạng thấp cũng có thể gây tổn thương cho các bộ phận khác của cơ thể. Dù các loại thuốc mới đã cải thiện đáng kể các lựa chọn điều trị nhưng bệnh viêm khớp dạng thớp dạng thấp nặng vẫn có thể gây ra khuyết tật về thể chất.

Triệu chứng của viêm khớp dạng thấp

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:

  • Khớp sưng tấy, ấm và mềm
  • Cứng khớp thường trở nên nặng hơn vào buổi sáng và sau khi không hoạt động
  • Mệt mỏi, sốt và chán ăn

Viêm khớp dạng thấp có xu hướng ảnh hưởng đến các khớp nhỏ hơn trước, đặc biệt là các khớp gắn ngón tay với bàn tay, ngón chân với bàn chân.

Khi bệnh nặng hơn, các triệu chứng thường lan xuống cổ tay, đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay, hông và vai. Trong hầu hết trường hợp, các triệu chứng xảy ra ở các khớp giống nhau ở cả hai bên cơ thể.

Khoảng 40% những người bị viêm khớp dạng thấp cũng gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng không liên quan đến khớp. Các khu vực có thể bị ảnh hưởng bao gồm:

  • Da
  • Mắt
  • Phổi
  • Tim
  • Thận
  • Tuyến nước bọt
  • Mô thần kinh
  • Tủy xương
  • Mạch máu

Các dấu hiệu và triệu chứng viêm khớp dạng thấp có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng và thậm chí có thể đến và biến mất nhanh chóng. Các giai đoạn gia tăng hoạt động của bệnh, được gọi là bùng phát, xen kẽ với các giai đoạn thuyên giảm tương đối – khi sưng và đau giảm dần hoặc biến mất.

Theo thời gian, viêm khớp dạng thấp có thể khiến các khớp bị biến dạng và lệch khỏi vị trí.

Khi nào nên đi khám bác sĩ?

Hãy đi khám bác sĩ ngay nếu bạn cảm thấy khó chịu và sưng khớp dai dẳng.

Nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn.

Thông thường, hệ thống miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng và bệnh tật. Khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô khỏe mạnh trong khớp khiến gây ra bệnh viêm khớp dạng thấp và có thể gây ra các ảnh hưởng tới tim, phổi, dây thần kinh, mắt và da.

Các bác sĩ không biết điều gì đã bắt đầu quá trình này dù có thể bệnh có sự đóng góp của di truyền.

Mặc dù các gen không thực sự gây ra bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng chúng có thể khiến tăng khả năng phản ứng giữa cơ thể với các yếu tố môi trường như nhiễm một số loại virus, vi khuẩn có thể gây bệnh.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp bao gồm:

  • Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng bị viêm khớp dạng thấp hơn nam giới.
  • Tuổi tác: Viêm khớp dạng thấp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng bệnh thường bắt đầu ở tuổi trung niên.
  • Tiền sử bệnh của gia đình: Nếu một thành viên trong gia đình bạn bị viêm khớp dạng thấp, bạn cũng có nguy cơ mắc cao hơn bình thường
  • Hút thuốc lá. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm khớp dạng thấp, đặc biệt nếu có thêm yếu tố di truyền. Hút thuốc lá cũng có thể khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Thừa cân: Những người thừa cân dường như có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn một chút.

Biến chứng của viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp làm tăng nguy cơ phát triển:

  • Bệnh loãng xương: Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng một số loại thuốc có nguy cơ gây loãng xương.
  • Bệnh phong thấp: Những khối mô cứng này thường hình thành xung quanh các điểm có áp lực như khuỷu tay hoặc bất kỳ vị trí nào trên cơ thể bao gồm cả tim và phổi.
  • Khô mắt và miệng: Người mắc viêm khớp dạng thấp có nhiều khả năng phát triển hội chứng Sjogren.
  • Nhiễm trùng: Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng một số loại thuốc có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch gây gia tăng khả năng nhiễm trùng. Hãy tự bảo vệ mình bằng cách tiêm phòng đầy đủ để ngăn ngừa các bệnh như cúm, viêm phổi, bệnh zona và Covid-19.
  • Thay đổi tỷ trọng cơ thể: Tỷ lệ mỡ trên nạc thường cao hơn ở những người bị viêm khớp dạng thấp, ngay cả ở những người có chỉ số BMI bình thường.
  • Hội chứng ống cổ tay: Nếu bệnh viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến cổ tay, tình trạng viêm có thể chèn ép dây thần kinh điều khiển hầu hết bàn tay và ngón tay.
  • Các vấn đề về tim: Viêm khớp dạng thấp làm gia tăng nguy cơ bị xơ cứng và tắc nghẽn động mạch cũng như viêm túi bao quanh tim.
  • Bệnh phổi: Nguy cơ bị viêm và sẹo mô phổi tăng lên, có thể dẫn tới khó thở
  • Ung thư hạch: Viêm khớp dạng thấp làm tăng nguy cơ mắc ung thư hạch, một nhóm ung thư máu phát triển trong hệ bạch huyết.

Chẩn đoán

Viêm khớp dạng thấp có thể khó chẩn đoán tỏng giai đoạn đầu vì các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu giống với nhiều bệnh khác.

Không có một xét nghiệm máu hoặc phát hiện thể chất nào có thể xác định chính xác bệnh.

Trong quá trình khám sức khỏe, có thể bác sĩ sẽ kiểm tra các khớp để xem có bị sưng, đỏ và ấm không. Họ cũng có thể kiểm tra phản ạ và sức mạnh cơ bắp.

Xét nghiệm máu

Những người bị viêm khớp dạng thấp thường có tốc độ lắng hồng cầu hoặc mức protein phản ứng C cho thấy sự hiện diện của quá trình viêm trong cơ thể.

Các xét nghiệm máu thông thường khác để tìm yếu tố dạng thấp và kháng thể peptide citrullinated chống chu kỳ.

Kiểm tra hình ảnh

Bác sĩ có thể đề nghị chụp X-quang để giúp theo dõi sự tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp ở các khớp theo thời gian.

Các xét nghiệm MRI và siêu âm có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh trong cơ thể.

Điều trị

Hiện nay không có cách chữa khỏi bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng việc thuyên giảm các triệu chứng có nhiều khả năng xảy ra hơn khi bắt đầu điều trị sớm bằng các loại thuốc được gọi là thuốc chống suy nhược điều chỉnh bệnh.

Điều trị bằng thuốc

Các loại thuốc được bác sĩ khuyên dùng sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và thời gian bị viêm khớp dạng thấp.

  • NSAID: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giảm đau và giảm viêm. NSAID không kê đơn bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen sodium (Aleve). Các NSAID mạnh hơn có sẵn theo đơn. Các tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim và tổn thương thận.
  • Steroid: Thuốc corticosteroid như prednisone giúp giảm viêm, đau và làm chậm tổn thương thấp. Các tác dụng phụ có thể bao gồm gây loãng xương, tăng cân và tiểu đường. Các bác sĩ thường kê toa một loạt corticosteroid để giảm nhanh các triệu chứng với mục tiêu là giảm dần thuốc.
  • DMARD thông thường: Những loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp và cứu các khớp cùng các mô khác khỏi bị tổn thương vĩnh viễn. DMARDs phổ biến bao gồm methotrexate (Trexall, Otrexup), leflunopmide (Arava), hydroxychloroquine (Plaquenil) và sulfasalazine (Azulfidine). Các tác dụng phụ khác nhau nhưng có thể bao gồm tổn thương gan và nhiễm trùng phổi nặng.

Phẫu thuật

Nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tổn thương khớp, có thể cần đến phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị tổn thương. Phẫu thuật có thể giúp phục hồi khả năng sử dụng khớp. Nó cũng có thể giảm đau và cải thiện chức năng.

Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm một hoặc nhiều thủ thuật khác nhau không được đề cập tới trong bài viết này. Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể chảy máu, nhiễm trùng và gây đau đớn.

Các biện pháp khắc phục tại nhà

Các biện pháp tự chăm sóc tại nhà khi được sử dụng cùng với thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp có thể giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng. Chúng bao gồm:

  • Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục nhẹ nhàng giúp tăng cường các cơ xung quanh khớp và giúp giảm mệt mỏi. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu tập thể dục. Nếu mới bắt đầu có thể đi dạo, tránh tập thể dục các khớp bị mềm, bị thương hoặc bị viêm nặng.
  • Chườm nóng hoặc lạnh: Nhiệt có thể giúp giảm đau và thư giãn cho các cơ bị căng, đau. Lạnh có thể làm giảm cảm giác đau và có tác dụng làm tê, giảm sưng.
  • Thư giãn: Hãy giảm căng thẳng trong cuộc sống, tập hít thở sâu và thư giãn cơ đều để cơ thể được thoải mái và giảm đau cho cơ thể.