Tổng quan
Rối loạn kinh nguyệt là vấn đề ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt bình thường của các chị em. Chúng bao gồm chuột rút gây đau, chảy máu nhiều bất thường hoặc không có máu.
Kinh nguyệt xảy ra trong những năm giữa tuổi dậy thì và mãn kinh. Kinh nguyệt hoặc kỳ kinh là dòng máu hàng tháng từ tử cung qua cổ tử cung và ra ngoài âm đạo.
Chu kỳ kinh nguyệt là gì?
Chu kỳ kinh nguyệt được điều hòa bởi sự gia tăng và biến động phức tạp của nhiều loại hormone sinh sản khác nhau. Các hormone này hoạt động cùng nhau để chuẩn bị cho cơ thể phụ nữ mang thai.
Vùng dưới đồi (một khu vực trong não) và tuyến yên kiểm soát 6 hormone quan trọng:
- Hormone GnRH được giải phóng bởi vùng dưới đồi
- GnRH kích thích tuyến yên sản xuất hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH)
- Estrogen, progesterone và nội tiết tố nam testosterone được tiết ra bởi buồng trứng theo lệnh của FSH và LH.
Các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt
Chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu với ngày đầu tiên ra máu. Chu kỳ kinh nguyệt được chia thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn tạo nang buồng trứng
- Giai đoạn nang trứng bắt đầu bằng tiện tượng chảy máu kinh nguyệt.
- Khi bắt đầu giai đoạn này, nồng độ estrogen và progesterone ở mức thấp nhất, khiến niêm mạc tử cung bị phá vỡ và bong ra. Đồng thời, vùng dưới đồi sản xuất GnRH kích thích sản xuất FSH và LH.
- Khi nồng độ FSH tăng lên, chúng báo hiệu buồng trứng sản xuất các nang trứng. Mỗi nang trứng chứa một quả trứng.
- Khi mức FSH tăng và giảm, chỉ có một nang và trứng của nó tiếp tục phát triển.
- Nang trứng trưởng thành tiết ra estrogen, tín hiệu báo hiệu rằng trứng đã trưởng thành và sẵn sàng để phóng thích (rụng trứng).
- Trong suốt giai đoạn nang trứng, nội mạc tử cung phát triển.
Giai đoạn phóng noãn
- Sự rụng trứng đánh dấu thời điểm nửa chừng của chu kỳ kinh nguyệt
- Giai đoạn phóng noãn bắt đầu với sự gia tăng nồng độ LH và FSH
- Quá trình rụng trứng xảy ra khoảng 12 – 36 giờ sau khi nồng độ LH tăng cao
- Nang trứng sẽ vỡ ra và giải phongd trứng, được đón bởi ống dẫn trứng, qua đó nó sẽ di chuyển đến tử cung
- Một số phụ nữ cảm thấy đau bụng âm ỉ nhanh chóng được gọi là mittelschmerz (đau một bên, đau bụng dưới liên quan đến rụng trứng) khi nang trứng bị vỡ.
- Phụ nữ có khả năng mang thai cao nhất trong 3 – 5 ngày trước khi rụng trứng hoặc vào ngày rụng trứng.
- Trứng có thể sống đến 24 giờ sau khi được phóng thích
Giai đoạn hoàng thể
- Sau khi giải phóng trứng, nang trứng vỡ ra sẽ đóng lại và hình thành thể vàng, một khối tế bào màu vàng sản xuất estrogen và progesterone trong thời kỳ đầu mang thai
- Các hormone này giúp niêm mạc tử cung dày lên và chuẩn bị cho quá trình thụ tinh của trứng
- Nếu trứng được thụ tinh bởi một tế bào tinh trùng, nó sẽ làm tổ trong tử cung và bắt đầu mang thai
- Nếu quá trình thụ tinh không xảy ra, trứng sẽ bị vỡ ra, thể vàng bị thoái hóa và nồng độ estrogen, progesterone giảm xuống.
- Cuối cùng lớp niêm mạc tử cung dày bong ra và rụng cùng với trứng không được thụ tinh trong kỳ kinh nguyệt và chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu trở lại.
CHU KỲ KINH NGUYỆT ĐIỂN HÌNH | ||
Các giai đoạn kinh nguyệt | Số ngày điển hình | Hành động nội tiết tố |
Giai đoạn nang trứng (tăng sinh) | Chu kỳ ngày 1 – ngày 6: Bắt đầu hành kinh đến hết lượng máu kinh | Estrogen và progesterone bắt đầu ở mức thấp nhất |
Nồng độ FSH tăng lên để kích thích sự trưởng thành của các nang trứng. Buồng trứng bắt đầu sản xuất estrogen và mức độ tăng lên, trong khi mức progesterone vẫn ở mức thấp. | ||
Chu kỳ ngày 7 – ngày 13 | Nội mạc tử cung dày lên để chuẩn bị cho quá trình làm tổ của trứng | |
Rụng trứng | Chu kỳ ngày 14 | LH tăng vọt. Nang lớn nhất vỡ ra và phóng trứng vào ống dẫn trứng |
Giai đoạn hoàng thể, còn được gọi là giai đoạn tiền kinh nguyệt | Chu kỳ ngày 15 – ngày 28 | Nang noãn phát triển thành hoàng thể, nơi sản xuất progesterone. Progesterone và estrogen kích thích mền và các mạch máu để chuẩn bị cho quá trình làm tổ của trứng. |
Nếu sự thụ tinh xảy ra | Trứng được thụ tinh sẽ bám vào các mạch máu cung cấp chất dinh dưỡng cho nhau thai phát triển. Hoàng thể tiếp tục sản xuất estrogen và progesterone. | |
Nếu sự thụ tinh không xảy ra | Thể vàng xấu đi. Mức độ estrogen và progesterone giảm xuống. Lớp niêm mạc mạch máu bong ra và kinh nguyệt bắt đầu |
Các đặc điểm của kinh nguyệt
Chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên (Menarche)
Lần hành kinh đầu tiên thường xảy ra ở độ tuổi từ 12 – 13. Menarche thường xảy ra từ 2 – 3 năm sau khi ngực bắt đầu phát triển. Chỉ số khối cơ thể BMI cao hơn có liên quan đến dậy thì sớm hơn và chứng đau bụng kinh.
Các yếu tố môi trường và dinh dưỡng cũng có thể ảnh hưởng đến tuổi bắt đầu kinh nguyệt.
Thời gian của chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng
Thời gian chu kỳ kinh nguyệt trung bình là khoảng 28 ngày, cũng có thể là từ 21 – 35 ngày. Chu kỳ có xu hướng dài hơn trong độ tuổi thanh thiếu niên và chúng cũng dài ra khi phụ nữ đến tuổi 40.
Độ dài chu kỳ không đều nhất vào khoảng thời gian trẻ em gái bắt đầu hành kinh lần đầu và khi phụ nữ mãn kinh.
Thời gian xảy ra kinh nguyệt
Hầu hết phụ nữ bị chảy máu trong khoảng 3 – 5 ngày nhưng một kỳ kinh bình thường có thể kéo dài từ 2 – 7 ngày.
Các trường hợp không có kinh nguyệt bình thường
Dưới đây là một số các trường hợp phụ nữ không có kinh nguyệt:
- Khi phụ nữ mang thai: Một số phụ nữ tiếp tục ra máu bất thường trong tam cá nguyệt đầu tiên. Chảy máu này có thể là dấu hiệu của sảy thai và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.
- Khi cho con bú khó có khả năng rụng trứng. Sau thời gian đó kinh nguyệt và khả năng sinh sản trở lại. Tuy nhiên, phụ nữ có khả năng sinh sản ngay cả khi họ không có kinh nguyệt và một số phụ nữ có khả năng sinh sản trong khi cho con bú.
- Tiền mãn kinh: Bắt đầu khoảng thời gian giữa các chu kỳ kinh bắt đầu dài ra và nó kết thúc vào thời kỳ mãn kinh. Thời kỳ mãn kinh thường xảy ra ở tuổi 51 hoặc sớm hơn ở một số người.
Rối loạn kinh nguyệt là gì?
Rối loạn kinh nguyệt bao gồm:
- Đau bụng kinh
- hội chứng tiền kinh nguyệt đề cập đến các triệu chứng thể chất và tâm lý xảy ra trước kỳ kinh nguyệt
- Rong kinh là hiện tượng chảy máu nhiều, bao gồm cả thời gian kinh nguyệt kéo dài hoặc ra máu quá nhiều trong thời gian bình thường.
- Chứng đau bụng kinh là chảy máu không đều đặn, đặc biệt là giữa các chu kỳ kinh nguyệt dự kiến.
- Vô kinh là tình trạng không có kinh nguyệt
- Kinh nguyệt không đều
Các loại rối loạn kinh nguyệt
Có một số loại rối loạn kinh nguyệt. Các vấn đề có thể bao gồm từ kinh nguyệt ra nhiều, đau đớn đến không có kinh nguyệt. Có nhiều sự thay đổi trong các kiểu kinh nguyệt nhưng nói chung phụ nữ nên lo lắng khi chu kỳ kinh nguyệt ít hơn 21 ngày hoặc cách nhau hơn 3 tháng, hoặc kéo dài hơn 10 ngày.
Đau bụng kinh
Đau bụng kinh dữ dội, đau quặn thường xuyên khi hành kinh. Cơnd dau xuất hiện ở vùng bụng dưới nhưng có thể lan xuống lưng dưới và đùi. Đau bụng kinh thường được gọi là đau bụng kinh nguyên phát hoặc thứ phát:
- Đau bụng kinh nguyên phát: Đau quặn do hành kinh. Chuột rút xảy ra do các cơn co thắt trong tử cung và thường nghiêm trọng hơn khi ra nhiều máu.
- Đau bụng kinh thứ phát: Đau liên quan đến kinh nguyệt đi kèm với tình trạng bệnh lý hoặc thể chất khác như lạc nội mạc tử cung hoặc u xơ tử cung.
Rong kinh
Rong kinh là thuật ngữ y học để chỉ những giai đoạn nặng hơn đáng kể.
Trong một chu kỳ kinh nguyệt bình thường, phụ nữ trung bình mất khoảng 30ml máu mỗi ngày.
Khi bị rong kinh, lượng kinh nguyệt kéo dài và ra nhiều hơn bình thường. Chảy máu xảy ra theo chu kỳ đều đặn nhưng có thể kéo dài hơn 7 ngày và dòng chảy kinh nguyệt thấm nhiều hơn mỗi ngày. Rong kinh thường đi kèm với đau bụng kinh vì khi qua các cục máu đông lớn có thể gây đau quặn thắt.
Rong kinh là một dạng chảy máu tử cung bất thường. Các loại chảy máu bất thường khác có thể là:
- Rong huyết: Còn được gọi là chảy máu đột ngột, đề cập tới tình trạng chảy máu xảy ra trong khoảng thời gian không đều và với số lượng thay đổi. Ra máu giữa các kỳ kinh hoặc không liên quan đến kỳ kinh. chảy máy hoặc ra máu nhẹ giữa các kỳ kinh thường gặp ở các bạn gái mới bắt đầu hành kinh và đôi khi trong thời kỳ rụng trứng ở phụ nữ trẻ.
- Đa kinh kéo dài (Menometrorrhagia): Đề cập tới tình trạng chảy máu nhiều và kéo dài xảy ra với khoảng thời gian không đồng đều. Đa kinh kéo dài kết hợp các đặc điểm của rong kinh và rong huyết. Chảy máu có thể xảy ra vào thời điểm hành kinh hoặc giữa các kỳ kinh.
- Chảy máu tử cung do rối loạn cơ năng (DUB): Một thuật ngữ chung cho chảy máu tử cung bất thường đề cập tới chảy máu thêm quá nhiều do các vấn đề về nội tiết tố, thường do thiếu rụng trứng. DUB thường xảy ra khi phụ nữ bắt đầu có kinh nguyệt hoặc khi phụ nữ sắp mãn kinh.
- Các loại chảy máu tử cung bất thường khác: Bao gồm chảy máu sau khi quan hệ tình dục và chảy máu sau khi mãn kinh. Chảy máu sau mãn kinh là không bình thường và có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng.
Vô kinh
Vô kinh là tình trạng không có kinh nguyệt, bao gồm 2 loại là vô kinh nguyên phát và vô kinh thứ phát.
Các thuật ngữ này đề cập đến thời gian khi kinh nguyệt ngừng:
- Vô kinh nguyên phát: Xảy ra khi một cô gái không bắt đầu hành kinh ở tuổi 16. Những cô gái không có dấu hiệu phát triển giới tính (phát triển ngực và lông mu) ở tuổi 13 nên được các bác sĩ đánh giá. Bất kỳ nữ giới nào chưa có kinh trước tuổi 15 nên được kiểm tra về tình trạng vô kinh nguyên phát.
- Vô kinh thứ phát: Xảy ra khi chu kỳ kinh nguyệt trước đây đều đặn ngừng lại trong ít nhất 3 tháng.
Chậm kinh
Chậm kinh là tình trạng chu kỳ kinh nguyệt không đều, xảy ra cách nhau trên 35 ngày. Nó rất phổ biến ở đầu tuổi vị thành niên và thường không chỉ ra một vấn đề y tế.
Khi con gái có kinh nguyệt lần đầu, họ thường không có chu kỳ đều đặn trong vài năm. Ngay cả chu kỳ khỏe mạnh ở phụ nữ trưởng thành cũng có thể thay đổi vài ngày từ tháng này sang tháng khác.
Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS)
Hội chứng tiền kinh nguyệt là một tập hợp các triệu chứng về thể chất, cảm xúc và hành vi xảy ra trong tuần cuối cùng của giai đoạn hoàng thể (một tuần trước khi hành kinh) trong hầu hết các chu kỳ.
Các triệu chứng thường không bắt đầu cho đến ít nhất là ngày 13 trong chu kỳ và hết trong vòng 4 ngày sau khi bắt đầu ra máu.
Phụ nữ có thể bắt đầu có các triệu chứng tiền kinh nguyệt bất cứ lúc nào trong thời gian sinh sản nhưng nó thường xảy ra khi họ ở độ tuổi cuối 20 đến đầu 40. Sau khi xuất hiện, các triệu chứng có xu hướng duy trì khá ổn định cho đến khi mãn kinh, mặc dù chúng có thể thay đổi theo từng chu kỳ.
Nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt
Nhiều yếu tố khác nhau có thể gây ra rối loạn kinh nguyệt, bao gồm mất cân bằng hormone, yếu tố di truyền, rối loạn đông máu và các bệnh vùng chậu.
Nguyên nhân gây đau bụng kinh
Đau bụng kinh nguyên phát là do prostaglandin, chất giống như hormone được tạo ra trong tử cung và làm cho cơ tử cung co lại. Prostaglandin cũng đóng một vai trò trong việc chảy máu nhiều gây đau bụng kinh.
Đau bụng kinh thứ phát có thể do một số bệnh lý gây ra. Các nguyên nhân phổ biến của đau bụng kinh thứ phát bao gồm:
- Lạc nội mạc tử cung: Là một bệnh mãn tính và thường phát triển khi các mô lót bên trong tử cung phát triển lên các khu vực khác như buồng trứng, phúc mạc, ruột hoặc bàng quang. Nó thường gây ra đau vùng chậu mãn tính.
- U xơ tử cung: Là sự phát triển không phải ung thư trên thành tử cung. Chúng gây chảy máu nhiều trong kỳ kinh nguyệt và chuột rút.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh viêm vùng chậu, u nang buồng trứng và chửa ngoài dạ con.
Nguyên nhân gây rong kinh
Có nhiều nguyên nhân gây ra chảy máu kinh nhiều như:
- Mất cân bằng nội tiết tố: Sự mất cân bằng nồng độ estrogen và progesterone có thể gây chảy máu nhiều. Sự mất cân bằng nội tiết tố thường xảy ra vào khoảng thời gian mãn kinh.
- Các vấn đề về rụng trứng: Nếu quá trình rụng trứng không xảy ra, cơ thể sẽ ngừng sản xuất progesterone và gây chảy máu nhiều.
- U xơ tử cung: Nguyên nhân rất phổ biến gây ra tình trạng ra máu nhiều và kéo dài
- Polyp tử cung và các vấn đề về cấu trúc khác hoặc các bất thường khác trong khoang tử cung có thể gây chảy máu.
- Lạc nội mạc tử cung và Adenomyosis
- Sử dụng thuốc tránh thai: Một số loại thuốc bao gồm thuốc chống đông máu và thuốc chống viêm, có thể gây chảy máu nhiều. Các vấn đề liên quan đến một số phương pháp ngừa thai như thuốc tránh thai hoặc dụng cụ tử cung có thể gây chảy máu.
- Rối loạn chảy máu: Làm giảm quá trình đông máu có thể gây ra máu kinh nhiều. Hầu hết các rối loạn này có cơ sở di truyền. Bệnh Von Willebran là bệnh phổ biến nhất trong số các rối loạn chảy máu này.
- Ung thư: Hiếm khi ung thư tử cung, buồng trứng và cổ tử cung có thể gây chảy máu nhiều.
- Nhiễm trùng tử cung hoặc cổ tử cung có thể gây chảy máu
- Mang thai hoặc sảy thai: Ra máu rất phổ biến trong 20 tuần đầu của thai kỳ. Chảy máu nặng hơn cũng có thể xảy ra. Chảy máu nhiều trong tam cá nguyệt đầu tiên có thể là dấu hiệu của sảy thai hoặc chửa ngoài tử cung nhưng cũng có thể do những nguyên nhân ít nghiêm trọng hơn, không gây hại cho thai phụ hay thai nhi.
- Các điều kiện y tế khác: Lupus ban đỏ hệ thống, tiểu đường, rối loạn viêm vùng chậu, xơ gan và rối loạn tuyến giáp có thể gây chảy máu.
Các khối u xơ có thể không cần phải cắt bỏ nếu chúng không gây đau, chảy máu quá nhiều hoặc phát triển nhanh chóng.
Nguyên nhân gây vô kinh và chậm kinh
Các nguyên nhân bình thường gây ra kinh nguyệt không đều bao gồm mang thai, cho con bú, tránh thai bằng nội tiết tố và tiền mãn kinh.
Việc bỏ kinh cũng thường xảy ra ở tuổi vị thành niên, có thể mất một thời gian trước khi quá trình rụng trứng diễn ra thường xuyên.
Kinh nguyệt vắng mặt liên tục có thể do các yếu tố sau:
- Dậy thì muộn: Nguyên nhân phổ biến của vô kinh nguyên phát là dậy thì muộn do di truyền. Suy giảm sự phát triển của buồng trứng là nguyên nhân phổ biến nhất của vô kinh nguyên phát.
- Thay đổi nội tiết tố và tuổi dậy thì: Hiện tượng kinh nguyệt không đều thường gặp ở các bạn nữ mới bắt đầu có kinh.
- Giảm cân và rối loạn ăn uống: Nguyên nhân phổ biến của vô kinh ở trẻ em gái vị thành niên. Giảm cân quá mức và giảm tích trữ chất béo dẫn đến thay đổi nội tiết tố bao gồm suy giáp và mức độ hormone căng thẳng cao. Những thay đổi này tạo ra sự suy giảm hormone sinh sản.
- Căng thẳng: Các căng thẳng về thể chất và cảm xúc có thể ngăn chặn việc giải phóng hormone luteinizing gây ra tình trạng vô kinh tạm thời.
- Hội chứng buồng chứng đa nang (PCOS): Là tình trạng buồng trứng sản xuất một lượng cao nội tiết tố androgen (nội tiết tố nam), đặc biệt là testosterone. Vô kinh hoặc kinh nguyệt không đều phổ biến ở phụ nữ bị PCOS.
- Mức Prolactin tăng cao: Prolactin là một loại hormone được sản xuất trong tuyến yên có tác dụng kích thích sự phát triển của ngực và sản xuất sữa khi mang thai. Mức độ cao của prolactin trong máu ở phụ nữ không mang thai hoặc cho con bú có thể làm giảm hormone gonadotropin và ức chế rụng trứng, gây ra vô kinh.
- Suy buồng trứng sớm: Là sự cạn kiệt sớm của các nang noãn trước tuổi 40. Trong hầu hết các trường hợp, nó dẫn tới mãn kinh sớm. Suy buồng trứng sớm là một trong những nguyên nhân gây ra vô sinh.
- Các vấn đề về cấu trúc: Trong một số trường hợp, các vấn đề về cấu trúc hoặc sẹo trong tử cung có thể ngăn cản dòng chảy của kinh nguyệt. Những bất thường ở đường sinh dục bẩm sinh cũng có thể gây ra vô kinh nguyên phát.
- Các điều kiện y tế khác: Bệnh động kinh, các vấn đề về tuyến giáp, bệnh celiac, hội chứng chuyển hóa và bệnh Cushing có liên quan đến vô kinh.
Nếu buồng trứng sản xuất quá nhiều androgen (hormone như testosterone), phụ nữ có thể phát triển các đặc điểm của nam giới. Sự mất cân bằng buồng trứng này có thể được gây ra bởi các khối u trong buồng trứng hoặc tuyến thượng thận hoặc bệnh buồng trứng đa nang.
Sự nam hóa có thể bao gồm sự phát triển của lông thừa trên cơ thể, khuôn mặt, vô kinh và những thay đổi về đường nét trên cơ thể.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
Tuổi tác đống một vai trò quan trọng trong rối loạn kinh nguyệt. Các bé gái bắt đầu hành kinh từ 11 tuổi trở xuống có nguy cơ cao bị đau dữ dội, kéo dài thời gian và chu kỳ kinh nguyệt kéo dài hơn.
Tình trạng chảy máu nhiều cũng thường xảy ra khi phụ nữ đến tuổi mãn kinh.
Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:
- Thừa cân
- Có chu kỳ kinh nguyệt không đều
- Từng mang thai
- Hút thuốc lá
- Căng thẳng
Các biến chứng của rối loạn chu kỳ kinh nguyệt
Thiếu máu
Rong kinh là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng thiếu máu (giảm lượng hồng cầu) ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Mất hơn 80 ml máu mỗi chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng có thể dẫn đến thiếu máu.
Hầu hết các trường hợp thiếu máu đều nhẹ. Tuy nhiên ngay cả khi thiếu máu ở mức độ nhẹ đến trung bình cũng có thể làm giảm vận chuyển oxy trong máu, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, choáng váng và da xanh xao.
Thiếu máu nghiêm trọng không được điều trị có thể dẫn đến các vấn đề về tim.
Loãng xương
Vô kinh do lượng estrogen giảm có liên quan đến chứng loãng xương. Vì sự phát triển của xương đạt đến đỉnh điểm ở tuổi thiếu niên và thanh niên nên việc mất mật độ xương ở thời điểm đó rất nguy hiểm và việc chẩn đoán và điều trị sớm là điều cần thiết cho sức khỏe lâu dài.
Loang xương là một tình trạng đặc trưng bởi sự mất dần mật độ xương, làm mỏng mô xương và tăng khả năng bị gãy xương.
Loãng xương có thể do bệnh tật, chế độ ăn uống hoặc thiếu hụt nội tiết tố hoặc tuổi cao. Tập thể dục chịu được trọng lượng thường xuyên và rèn luyện sức mạnh, bổ sung canxi và vitamin D có thể làm giảm và thậm chí đảo ngược sự mất mật độ xương.
Vô sinh
Một số tình trạng liên quan đến chảy máu nhiều như bất thường về rụng trứng, u xơ hoặc lạc nội mạc tử cung có thể góp phần gây ra vô sinh.
Nhiều tình trạng gây vô kinh như bất thường về rụng trứng và PCOS cũng có thể gây vô sinh. Kinh nguyệt không đều do bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể khiến việc thụ thai trở nên khó khăn hơn.
Đôi khi điều trị tình trạng cơ bản có thể phục hồi khả năng sinh sản. Trong các trường hợp khác, có thể cần tới các phương pháp điều trị sinh sản cụ thể sử dụng các công nghệ hỗ trợ điều trị.
Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
Rối loạn kinh nguyệt như đau và chảy máu nhiều có thể ảnh hưởng đến năng suất làm việc, học tập và các công việc cũng như các hoạt động xã hội.
Phòng ngừa rối loạn kinh nguyệt
Chế độ ăn uống
Điều chỉnh chế độ ăn uống, bắt đầu khoảng 14 ngày trước khi có kinh có thể hỗ trợ tốt cho một số phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt nhẹ.
Chế độ ăn uống lành mạnh có thể bao gồm uống đủ nước, ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây tươi, rau quả đồng thời tránh chất béo bão hòa, đồ ăn chế biến sẵn.
Hạn chế muối có thể giúp giảm đầy hơi, hạn chế uống cafein, đường và rượu cũng có thể mang lại nhiều lợi ích.
Bổ sung và phòng chống thiếu máu
Phụ nữ ra máu kinh nhiều đôi khi có thể bị thiếu máu. Ăn thực phẩm giàu sắt có thể giúp ngamnư ngừa bệnh thiếu máu.
Sắt được tìm thấy trong thực phẩm ở dạng heme hoặc sắt không heme. Sắt heme được hấp thụ tốt hơn sắt không heme.
Thực phẩm có chứa sắt heme là nguồn tốt nhất để tăng hoặc duy trì lượng sắt lành mạnh. Những thực phẩm này bao gồm nghêu, sò, thịt nội tạng, thịt bò, thịt lợn, thịt gia cầm và cá.
Sắt không phải heme được hấp thụ kém hơn. Một lượng đáng kể chất sắt trong thịt là không phải heme. Trứng, các sản phẩm từ sữa và rau chứa sắt chỉ có ở dạng không phải heme. Các sản phẩm rau như vật bao gồm đậu, ngũ cốc tăng cường chất sắt, bánh mì, các sản phẩm mì ống, rau lá xanh đậm (cải bẹ, rau bina, cải xanh và cải xoăn), trái cây, quả hạch.
Tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu vitamin C có thể tăng cường hấp thụ sắt không phải heme.
Có hai hình thức bổ sung sắt là thực phẩm hàng ngày và thực phẩm bổ sung sắt. Sắt được hấp thu tốt hơn là dạng viên sắt.
Sắt có sẵn ở ba dạng: sắt fumarate, sắt sulfat và gluconat đen. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu, cũng như tuổi và cân nặng. Hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi bổ sung sắt.
Các biện pháp thay đổi lối sống khác
- Tập thể dục
- Đắp một miếng đệm nóng lên vùng bụng, hoặc ngâm mình trong bồn nước nóng có thể giúp giảm cơn đau bụng kinh.
- Vệ sinh kinh nguyệt: Thay băng vệ sinh từ 4 đến 6 giờ một lần. Tránh các miếng đệm và băng vệ sinh có mùi thơm; chất khử mùi phụ nữ có thể gây kích ứng vùng sinh dục. Việc thụt rửa không được khuyến khích vì nó có thể tiêu diệt các vi khuẩn tự nhiên thường có trong âm đạo. Tắm thường xuyên là đủ.